Lê lá trắng
Nội dung:
Lê trắng lá đề cập đến thời kỳ chín vào mùa hè. Loại lê này được trồng phổ biến ở Hạ lưu sông Volga và được khoanh vùng ở đó.
Lê lá trắng: mô tả giống và đặc điểm
Cây của giống lê Belleolistka lớn, phát triển với tốc độ trung bình, cao tới bốn mét rưỡi, đường kính tán khoảng năm mét, nhưng cũng có nhiều hơn, thể tích của nó là ba mươi mét khối. Các tán thẳng được trình bày dưới dạng một hình bầu dục, nó dày đặc và lá trung bình. Các cành chính thẳng đứng, dày lên, mọc từ thân cây một góc 45 độ. Vỏ cây bao phủ các cành có màu nâu hoặc xám nhạt, và nó cũng bong ra.
Chồi của cây lê la hán Lá trắng cỡ vừa, mọc thẳng đứng, màu nâu nhạt, hơi dậy thì, ít đinh lăng. Các chồi lớn, không hẹp, có dạng hình nón rộng, hơi dậy mùi bằng nỉ, hơi lệch. Tờ rơi có các mặt giống nhau, kích thước trung bình, hình bầu dục, màu xanh lục nhạt, bóng, nhẵn, có da, có độ già vừa phải ở trên và dưới. Các mép của lá có hình đinh hương nhỏ. Cuống lá ngắn lại, mọc dày thành cọc, có anthocyanin yếu, không truyền đến thần kinh trung ương. Các nốt sần hình mũi mác, kích thước trung bình. Hoa được thu hái thành cụm hoa mười, bản thân hoa có kích thước trung bình, màu trắng. Cuống hoa có chiều dài trung bình, có hình lông tơ mạnh mẽ. Đài hoa màu xanh lục nhạt, hẹp, hình nêm, dài vừa phải, cánh hoa tròn vừa phải. Có hai mươi nhị, dây tơ màu trắng, bao phấn nhỏ, màu hồng nhạt, gần như trắng. Vòi nhụy cao bằng bao phấn, mọc đối nhiều.
Đặc điểm của sự đa dạng
- Mô tả các loại trái cây.
Lê lá trắng có kích thước nhỏ hơn trung bình, nặng từ sáu mươi đến một trăm mười gam, thân ngắn, gân yếu, bề mặt khô. Màu chính là vàng nhạt, có lúc quả được bao phủ bởi 1/5 đốm sắc tố nhỏ mờ có màu hồng nhạt. Các chấm dưới da rất ít, nhỏ, màu xanh lục, không rõ rệt. Quả có kích thước trung bình, mỏng, cứng, cong, mọc xiên, trần, màu nâu nhạt. Phễu nhỏ, không rộng, không có ran và không chảy. Đài hoa có kích thước vừa phải, hở. Các vách ngăn riêng biệt, kích thước vừa phải, đầu nhọn. Một cái đĩa có độ sâu lớn, trong một nếp gấp yếu. Ống dưới cốc có dạng bát, không rộng không nhỏ. Quả có hình củ, kích thước trung bình, nằm ở trung tâm của quả hoặc trong một số ít trường hợp gần với đỉnh, có trục, đối xứng nhau. Các buồng có hạt kín, trình bày ở dạng chồi, vách nhẵn. Hạt hình trứng nhọn, hình trứng, màu nâu sẫm.
Nội dung bên trong của giống lê Lá trắng hoặc trắng kem, hạt mịn, có số lượng tế bào nhỏ trung bình, khô, chua ngọt, vị hơi đan xen, mùi thơm yếu. Trái cây chứa chất rắn (mười lăm phần trăm rưỡi), đường (tám phần trăm rưỡi), axit có thể chuẩn độ (0,3% trọng lượng ướt), axit ascorbic (năm mg rưỡi trên một trăm gam), pectin (1,73% trọng lượng ướt).
Lê của giống Belolistka được lấy ra vào những ngày cuối tháng 8, có thể bảo quản không quá mười ngày. Bảng đa dạng. Đánh giá công nghệ: compote - 4,2 điểm; mứt - 4,7 điểm.Hạt giống có thể được sử dụng để trồng lê kho.
- Đặc điểm của văn hóa.
Cây lê Belolistka bắt đầu kết trái từ năm thứ năm hoặc thứ sáu sau khi trồng. Chỉ số năng suất trung bình là ba mươi hai kg rưỡi quả từ một quả lê. Khả năng chống chịu với thời kỳ nóng, khô, lạnh giá cao. Giống có khả năng miễn dịch tốt đối với các bệnh nấm và các bệnh do vi khuẩn gây ra.
Lê trắng lá: ưu điểm và nhược điểm
- Varietal Lợi ích lê lá trắng: miễn nhiễm tốt với bệnh tật, côn trùng gây hại, chống chịu với điều kiện khí hậu tiêu cực, đánh giá công nghệ của compote đạt trên trung bình.
- Varietal minuses lê Bạch truật: cây có sức sống mãnh liệt, quả nhìn bề ngoài bình thường, mùi vị không có gì đáng ngạc nhiên.